Quy định mới về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 38/2021/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.
Theo Nghị định này, việc thắp hương, đốt vàng mã không đúng nơi quy định tại các lễ hội có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng. Cùng mức phạt này còn có các hành vi khác như: Nói tục, chửi thề, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm của lễ hội; Mặc trang phục không phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam.
- Về lĩnh vực kinh doanh karaoke, vũ trường, Chính phủ cũng quy định phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng nếu cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi hoặc kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 - 24 giờ.
- Phạt tiền từ 15 - 20 triệu đồng với một trong các hành vi sau:
+ Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không đảm bảo diện tích theo quy định; Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường; Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
+ Không đảm bảo hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke; Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 08 giờ mỗi ngày; Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử, văn hóa dưới 200 mét…
ảnh minh họa (nguồn internet)
- Nghị định cũng quy định mới về mức phạt với hành vi quảng cáo thuốc lá, rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên sẽ tăng mạnh. Cụ thể, phạt tiền từ 50 - 70 triệu đồng (Nghị định 158/2013 chỉ phạt từ 40 - 50 triệu đồng ) đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Quảng cáo thuốc lá;
+ Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
+ Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi, bình bú và vú ngậm nhân tạo;
+ Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không có thời hạn đăng ký lưu hành;
+ Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.
Đặc biệt, Nghị định quy định cụ thể thẩm quyền của lực lượng Quản lý thị trường trong xử phạt VPHC theo nghị định gồm:
a) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 1 Điều 13; khoản 5, khoản 6, điểm a và điểm b khoản 7 Điều 15; khoản 2 Điều 16; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 31; khoản 1 và khoản 2 Điều 34 (trừ trường hợp quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này từ 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng); điểm a và điểm b khoản 1 Điều 35; các Điều 36; Điều 48; Điều 49 (trừ trường hợp quảng cáo thuốc, quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm, quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà vi phạm 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng); khoản 1 và khoản 2 Điều 50; các khoản 1, 2 và 3 Điều 51; các khoản 1, 2 và 3 Điều 52 (trừ trường hợp quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này từ 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng); khoản 1 và khoản 2 Điều 53; Điều 54; khoản 1 và khoản 2 Điều 55; khoản 1 và khoản 2 Điều 57; khoản 1 Điều 58; khoản 1 và khoản 2 Điều 59 và các Điều 60, 61 và 62 Nghị định;
b) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; khoản 4 và khoản 5 Điều 9; Điều 13; các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 15; khoản 2 Điều 16; điểm c khoản 6 Điều 18; điểm đ khoản 7 Điều 20; khoản 5 Điều 21; Điều 31; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 35; Điều 36; Điều 48 và Mục 4 Chương III Nghị định;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; khoản 4 và khoản 5 Điều 9; Điều 13; các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 15; khoản 2 Điều 16; điểm c khoản 6 Điều 18; điểm đ khoản 7 Điều 20; khoản 5 Điều 21; các Điều 31, 33 và 34; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 35; Điều 36; Điều 48 và Mục 4 Chương III Nghị định.
Nghị định có hiệu lực từ 01/6/2021.
Chi tiết văn bản tại đây !